Thực hiện Quyết định số 594/QĐ-TTg ngày 15/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Dự án Tổng điều tra, kiểm kê rừng toàn quốc giai đoạn 2013-2016, Quyết định số 3183/QĐ-BNN-TCLN ngày 21/12/2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về ban hành hướng dẫn tổng điều tra, kiểm kê rừng toàn quốc giai đoạn 2013-2016. Ngày 15/9/2014, Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Nam ban hành Quyết định số 2793/QĐ-UBND về phê duyệt phương án kiểm kê rừng tỉnh Quảng Nam và thành lập Ban chỉ đạo, Tổ công tác kiểm kê rừng cấp tỉnh đồng thời ban hành nhiều văn bản chỉ đạo, triển khai thực hiện công tác điều tra, kiểm kê rừng trên địa bàn toàn tỉnh.
Trên cơ sở chỉ đạo của Ban chỉ đạo tổng điều tra, kiểm kê rừng tỉnh Quảng Nam, căn cứ vào thực trạng rừng và đất lâm nghiệp có tại địa phương. Ngày 14/01/2016, Chủ tịch UBND huyện Thăng Bình ban hành Quyết định số 63/QĐ-UBND về thành lập Tổ công tác kiểm kê rừng huyện Thăng Bình giai đoạn 2015-2016 và ban hành Công văn số 199/UBND-KL ngày 16/3/2016 về hướng dẫn các phòng, ban chức năng và Chủ tịch UBND các xã thị trấn triển khai thực hiện tốt công tác kiểm kê rừng. Với phương châm kiểm kê rừng là việc kiểm tra, điều chỉnh, bổ sung thông tin cho các lô rừng, thống kê diện tích, trữ lượng rừng và đất chưa có rừng của từng chủ rừng, của từng đơn vị hành chính nhằm bổ sung những thông tin về đặc điểm xã hội của từng lô rừng. Đồng thời, điều chỉnh làm chính xác thêm kết quả điều tra các lô rừng trên bản đồ điều tra rừng cũng như ranh giới, trạng thái, loài cây, tuổi rừng… Mục đích của công tác kiểm kê rừng lần này là để nắm chính xác hơn toàn bộ diện tích, trữ lượng, chất lượng rừng, diện tích đất chưa có rừng để quy hoạch cho mục đích lâm nghiệp gắn với chủ quản lý nhằm quản lý, bảo vệ, kiểm tra, giám sát và lập kế hoạch, quy hoạch bảo vệ phát triển rừng trên địa bàn huyện mang tính chiến lược, lâu dài cho ngành lâm nghiệp.
Tính từ ngày 01/4/2016 đến 30/10/2016, với sự quyết tâm nỗ lực của toàn ngành, đến nay công tác điều tra, kiểm kê rừng trên địa bàn huyện đã cơ bản hoàn thành. Với kết quả điều tra, toàn huyện có 10.115,42 ha đất rừng được đưa vào kiểm kê lần này và được phân bố kiểm kê 21/22 xã, thị trấn (trừ xã Bình Giang vì không có rừng và đất lâm nghiệp nên không đưa vào kiểm kê). Với số phiếu 1b phát ra là 3.011 phiếu tương ứng với 3.011 lô rừng được kiểm kê. Trong đó điều tra kiểm kê đối với chủ rừng nhóm I (phần diện tích đã giao cho hộ gia đình và do UBND xã quản lý) với diện tích 9.760,37 ha trên 2.967 lô, kiểm kê. Đối với chủ rừng nhóm II (gồm Công ty Cao su Quảng Nam, Trung tâm thực nghiệm giống lâm nghiệp Quảng Nam và BCH Quân sự tỉnh Quảng Nam) với diện tích 355,05 ha trên 44 lô kiểm kê. Kết quả qua kiểm kê rừng trên diện tích 10.115,42 ha có tổng trữ lượng gỗ là 294.109,5 m3 chủ yếu tập trung các xã Bình Phú, Bình Lãnh, Bình Trị và một phần diện tích rừng trồng ở xã Bình Nam, Bình Minh…Tỷ lệ đất có rừng chiếm 74,34%, đất chưa có rừng chiếm tỷ lệ 25,66%, độ che phủ rừng toàn huyện là 18,24% tăng 2,14% so với số liệu thống kê năm 2014 và được phân bố trên địa bàn từng xã như:
STT
|
Tên xã
|
Diện tích
tự nhiên
|
Diện tích có rừng
|
Phân theo nguồn gốc
|
Độ che
phủ rừng (%)
|
Cộng
|
Rừng
tự nhiên
|
Rừng
trồng
|
1
|
Bình An
|
2.266,3
|
250,94
|
65,46
|
0
|
65,46
|
11,07
|
2
|
Bình Chánh
|
1.554,7
|
122,95
|
46,35
|
0
|
46,35
|
7,91
|
3
|
Bình Dương
|
2.236,52
|
332,43
|
61,73
|
0
|
61,73
|
14,86
|
4
|
Bình Giang
|
2.014,0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0,00
|
5
|
Bình Hải
|
1.372,4
|
396,31
|
0
|
0
|
0
|
28,88
|
6
|
Bình Lãnh
|
2.066,6
|
891,52
|
612,53
|
18,57
|
593,96
|
43,14
|
7
|
Bình Minh
|
1.214,1
|
434,41
|
0
|
0
|
0
|
35,78
|
8
|
Bình Nam
|
2.578,5
|
259,55
|
162,23
|
0
|
162,23
|
10,07
|
9
|
Bình Nguyên
|
856,7
|
54,5
|
12,43
|
0
|
12,43
|
6,36
|
10
|
Bình Phú
|
2.818,9
|
1.655,41
|
1478,31
|
539,98
|
938,33
|
58,73
|
11
|
Bình Phục
|
1.739,6
|
36,7
|
25,44
|
0
|
25,44
|
2,11
|
12
|
Bình Quế
|
1.676,3
|
434,17
|
196,7
|
0
|
196,7
|
25,90
|
13
|
Bình Quý
|
2.981,0
|
193,19
|
65,97
|
0
|
65,97
|
6,48
|
14
|
Bình Sa
|
2.427,6
|
244,43
|
230,3
|
0
|
230,3
|
10,07
|
15
|
Bình Triều
|
1.418,1
|
39,44
|
39,14
|
0
|
39,14
|
2,78
|
16
|
Bình Trung
|
1.875,0
|
70,23
|
52,57
|
0
|
52,57
|
3,75
|
17
|
Bình Trị
|
2.260,9
|
1.082,1
|
775,06
|
192,37
|
582,69
|
47,86
|
18
|
Bình Tú
|
2.017,4
|
75,85
|
50,88
|
0
|
50,88
|
3,76
|
19
|
Bình Đào
|
1.215,1
|
248,4
|
0
|
0
|
0
|
20,44
|
20
|
Bình Định Bắc
|
1.578,6
|
26,6
|
5,52
|
0
|
5,52
|
1,69
|
21
|
Bình Định Nam
|
1.742,3
|
600,42
|
339,78
|
0
|
339,78
|
34,46
|
22
|
TT, Hà Lam
|
1.314,0
|
70,12
|
42,6
|
0
|
42,6
|
5,34
|
Tổng cộng
|
41.224,62
|
7.519,67
|
4.263
|
750,92
|
3.512,08
|
18,24
|
Với kết quả kiểm kê rừng lần này là cơ sở làm động lực cho công tác lập kế hoạch, quy hoạch, định hướng chiến lược lâu dài cho phát triển ngành lâm nghiệp huyện nhà mà trước mắt giai đoạn 2016 -2020 và định hướng đến năm 2030. Hy vọng với kết quả đạt được thể hiện qua công tác kiểm kê rừng cũng như những kết quả đạt được trong thời gian qua, nhất định ngành lâm nghiệp huyện nhà sẽ đạt được mục tiêu kế hoạch đề ra, phấn đấu đến năm 2020 nâng độ che phủ rừng của huyện lên trên 20%, góp phần cùng với tỉnh nâng độ che phủ rừng toàn tỉnh lên 52%.